Cuối cùng, Láy để làm gì?
Hãy nói về giá trị sử dụng của Từ láy dựa trên những tiền đề đã phân tích.
Chắc chắn từ láy có giá trị gợi tả...
Giá trị gợi tả của từ láy là khả năng làm cho người đọc, người nghe cảm thụ và hình dung được một cách cụ thể, tinh tế và sống động màu sắc, âm thanh, hình ảnh của sự vật mà từ biểu thị.
"Người bản ngữ tỏ ra nhạy cảm hơn so với người nước ngoài dùng tiếng Việt." - Hoàng Tuệ. Nhận định trên xuất phát từ sự cảm thụ khách quan, có tính chất xã hội, bắt nguồn từ bản chất của từ láy.
Sự hoà phối ngữ âm có tác dụng biểu trưng hoá làm cho từ láy có sức gợi tả lớn "không những gây nên những thanh âm uyển chuyển mà còn gợi lên những hình tượng độc đáo". - Đinh Trọng Lạc.
<aside>
🎲 Hình thái biểu hiện của giá trị gợi tả là (1) Giá trị tượng thanh (2) Giá trị tượng hình và gợi ý.
</aside>
(1) Giá trị tượng thanh
- Mối tương quan âm - nghĩa có tính chất tự nhiên và trực tiếp, với các phỏng thanh như leng keng, huỳnh huỵch,...Đó là những từ mô phỏng gần đúng âm thanh tự nhiên.
- Sự mô phỏng này là dạng đơn giản nhất của sự biểu trưng hoá ngữ âm (symbolisme phonétique).
- Chịu quy tắc điệp và đối, những từ này có khả năng miêu tả âm thanh tự nhiên một cách tinh tế trong sự đa dạng về âm điệu, âm sắc của nó.
- Với nghĩa hoán dụ, những từ như bìm bịp (chim), cút kít (xe), bình bịch (hành động)...có giá trị gợi tả còn lớn hơn do nguồn gốc tượng thanh và hình thái chuyển nghĩa, trở nên giàu tính hình tượng.
Ví dụ
- bung-bập-bung rõ ràng là tiếng trống cơm, thùng thùng là tiếng trống cái, tôm tôm là tiếng trống con, lùng tùng là tiếng trống trong hội ngày xuân...
- bi li là tiếng chuông nhà thờ, boong boong là tiếng chuông chùa, leng keng là tiếng chuông xích lô, kính coong là tiếng chuông xe đạp...